Quyết định số 28/2006/QĐ-TTg ngày 28/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các đề án chi tiết thuộc chương trình hành động quốc gia PBPL
16:25 - 04/08/2008
của Thủ tướng Chính phủ số 28/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2006 phê duyệt các đề án chi tiết thuộc chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010.

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 28/2006/QĐ-TTG
NGÀY 28 THÁNG 01 NĂM 2006 PHÊ DUYỆT CÁC ĐỀ ÁN CHI TIẾT THUỘC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA PHỔ BIẾN,
GIÁO DỤC PHÁT LUẬT VÀ NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP HÀNH
PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ, NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ vào Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chư­ơng trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Phê duyệt các Đề án chi tiết thuộc Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 thực hiện trong hai giai đoạn: từ năm 2005 đến năm 2007 và từ năm 2008 đến năm 2010 (kèm theo Quyết định này) cụ thể như sau:

1. Đề án thứ nhất: Đưa thông tin pháp luật đến cán bộ, nhân dân thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các thiết chế văn hoá thông tin ở xã, phường, thị trấn.

a) Cơ quan chủ trì: Bộ Văn hoá - Thông tin.

b) Nội dung Đề án: phổ biến kịp thời quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước tới cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn trong cả nước thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các thiết chế văn hoá - thông tin cơ sở, góp phần nâng cao nhận thức pháp luật, ý thức tự giác chấp hành pháp luật trong nhân dân, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và hạn chế vi phạm pháp luật trong cộng đồng dân cư. Bảo đảm công tác thông tin, tuyên truyền pháp luật đến cán bộ, nhân dân ở cơ sở một cách thường xuyên và có hiệu quả.

2. Đề án thứ hai: Xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư.

a)  Cơ quan chủ trì: Ủy ban Trung ư­ơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

b) Nội dung Đề án: tập trung vào việc tuyên truyền pháp luật, vận động nhân dân chấp hành pháp luật, xây dựng các điểm sáng trong chấp hành pháp luật; thu hút, vận động nhân dân tham gia các phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư­; phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; hoạt động hoà giải ở cơ sở và thực hiện hư­ơng ư­ớc, quy ­ước ở cộng đồng dân cư­.

3. Đề án thứ ba: Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn.

a) Cơ quan chủ trì: Thanh tra Chính phủ.

b) Nội dung Đề án: tập trung đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các quy định về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn bằng nhiều hình thức thiết thực; bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phổ biến pháp luật về khiếu nại, tố cáo thông qua xuất bản, biên dịch các tài liệu liên quan phù hợp với ngôn ngữ của đồng bào các dân tộc; xây dựng quy chế phối hợp giữa Hội Nông dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn với chính quyền cấp xã trong tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cán bộ, nhân dân ở các xã, phường, thị trấn.

4. Đề án thứ tư: Phát huy vai trò của cơ quan và cán bộ tư pháp trong phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn.

a) Cơ quan chủ trì: Bộ Tư­ pháp

b) Nội dung Đề án: tập trung khai thác có hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động tư pháp ở xã, phường, thị trấn; bồi dưỡng lý luận chính trị, kiến thức pháp luật, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn; lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với đặc thù từng loại hoạt động tư pháp; xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan tư pháp và các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn trong phổ biến, giáo dục pháp luật.

 

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

 

Điều 3. Trách nhiệm thực hiện

1. Ban Chỉ đạo Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện các Đề án chi tiết, định kỳ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Các Bộ, ngành, đoàn thể được giao chủ trì các Đề án có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành, đoàn thể có liên quan ở Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện các Đề án chi tiết đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Các Bộ, ngành được giao chủ trì thực hiện Đề án, căn cứ vào mục tiêu, nội dung Đề án chi tiết, lập dự toán kinh phí gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của Bộ, ngành.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

THỦ TƯỚNG

Phan Văn Khải - Đã ký

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT
CHO CÁN BỘ, NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010

 

ĐỀ ÁN THỨ HAI

XÂY DỰNG VÀ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN VẬN ĐỘNG CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT TRONG CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2006/QĐ-TTg
 ngày 28 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)

 

Cơ quan chủ trì: Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Cơ quan phối hợp:

                         - Hội Nông dân Việt Nam;

                             -  Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

                         - Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

                         - Hội Cựu chiến binh Việt Nam;

                         - Bộ Tư pháp;

                         - Bộ Văn hoá - Thông tin;

                         - Bộ Tài chính.

         

I. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ ÁN

 

Một hệ thống pháp luật phù hợp và dễ tiếp cận đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, trong những năm gần đây các văn bản pháp luật ban hành ngày càng nhiều, trong khi công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại cơ sở còn nhiều bất cập, nhất là trình độ đội ngũ cán bộ cơ sở và điều kiện phương tiện, tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật còn hạn chế; tuyên truyền, phổ biến chưa kết hợp chặt chẽ với vận động, thuyết phục, giáo dục. Mặt khác, trình độ dân trí của nhân dân ở nhiều nơi còn thấp, khiến cho người dân khó có thể nắm bắt thông tin pháp luật thiết yếu để áp dụng vào thực tiễn cuộc sống.

Từ thực trạng trên dẫn đến hiểu biết pháp luật của nhân dân còn hạn chế, ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân chưa cao. Theo thống kê thì tỷ lệ mất rừng của Việt Nam cao nhất trong khu vực, chiếm 2,8%/năm do tình trạng chặt phá rừng. Tình trạng người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai và tình hình khiếu kiện về đất đai diễn ra nghiêm trọng và phổ biến, có đến 70 % vụ khiếu kiện có nội dung liên quan đến đất đai. Năm 2004 cả nước xảy ra trên 17.600 vụ tai nạn giao thông làm trên 12.200 người chết mà nguyên nhân chủ yếu vẫn là ý thức chấp hành pháp luật về giao thông của người dân còn nhiều hạn chế. Tệ nạn xã hội và tội phạm còn xảy ra nhiều. Nhận thức về môi trường và ý thức bảo vệ môi trường còn hạn chế, dẫn đến môi trường – sinh thái hiện đã ở ngưỡng suy thoái. Hàng năm chính quyền cấp xã cả nước đã phải xử phạt hành chính hàng trăm nghìn vụ việc vi phạm pháp luật của người dân ở nhiều lĩnh vực khác nhau.

Những tồn tại trên làm hạn chế đến hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, các chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo nói riêng; việc phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh nói chung.

Hiện nay, cả nước có gần 17 triệu hộ gia đình, trong đó có 82,5% dân số sống ở vùng nông thôn; có trên 100.000 khu dân cư. Việc nâng cao dân trí pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật cho nhân dân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và cấp thiết, nhất là vùng nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, do đặc điểm về điều kiện tự nhiên, dân tộc, vùng miền, lứa tuổi rất khác nhau, điểm xuất phát thấp, nên việc xây dựng ý thức tuân thủ pháp luật của nhân dân là một quá trình lâu dài, thường xuyên, có bước đi, hình thức phù hợp, từ thấp đến cao.

Để thực hiện mục tiêu làm chuyển biến mạnh mẽ nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân, giúp họ tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng, hình thành nếp sống và làm việc theo pháp luật, góp phần ngăn ngừa vi phạm pháp luật, thì không chỉ dùng biện pháp hành chính đơn thuần, mà cần kết hợp nhiều biện pháp như tuyên truyền, vận động, thuyết phục, hướng dẫn, giải thích. Mặt khác, việc phổ biến, giáo dục, vận động thuyết phục thực hiện pháp luật theo hình thức một chiều từ trên xuống ít có hiệu quả, cần phải xây dựng mô hình, điển hình cụ thể để nhân dân mắt thấy tai nghe, từ đó phát huy tính tự giác, chủ động chấp hành pháp luật của người dân. Đồng thời, muốn thực hiện được mục tiêu này, phải tạo sức mạnh đồng bộ của cả hệ thống chính trị, trong đó Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phải đóng vai trò nòng cốt.

Một trong những mục tiêu Đại hội Đảng lần thứ IX  đề ra là "...đảm bảo thực hiện công bằng xã hội, thực hiện dân chủ cơ sở; chăm lo cho con người, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mọi người; phòng chống tệ nạn xã hội; phát huy vai trò của từng người dân, từng cộng đồng trong việc tham gia đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn này...". Nghị quyết lần thứ V Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về "Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn" đã đặt ra nhiệm vụ đối với Mặt trận và các đoàn thể ở cơ sở: "Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể sát hợp với nhu cầu và lợi ích của hội viên, đoàn viên ... nâng cao tính tự giác của hội viên, đoàn viên, xây dựng tổ chức vững mạnh; tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến mọi người dân; vận động nhân dân thực hiện.....". Nghị quyết lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về “Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” cũng yêu cầu: "Mặt trận và các Đoàn thể nhân dân cần có kế hoạch vận động, giáo dục, bồi dưỡng ý thức giác ngộ chính trị cho đoàn viên, hội viên và nhân dân”. Điều 2 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã quy định “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có nhiệm vụ tuyên truyền vận động nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật...

Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy việc triển khai Đề án “Xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư” là rất cần thiết; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ việc chấp hành pháp luật của người dân trên một số lĩnh vực pháp luật có liên quan trực tiếp đến người dân  ở một số địa bàn cụ thể. Đề án sẽ góp phần hỗ trợ việc nâng cao hiệu quả cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư" do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì tổ chức chỉ đạo, đồng thời phát huy vai trò của các tổ chức thành viên trong tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động nhân dân chấp hành pháp luật.

  

II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

 

1. Mục tiêu chung

Huy động sự phối hợp thống nhất hành động của các tổ chức thành viên Mặt trận Tổ quốc, phát huy sáng kiến và tính chủ động sáng tạo của mỗi tổ chức thành viên, tạo nên sức mạnh tổng hợp để tuyên truyền sâu, rộng pháp luật đến từng người dân; góp phần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật một cách tự giác của mỗi người dân, tạo nếp sống tự quản theo pháp luật trong từng cộng đồng dân cư; từng bước hạn chế mọi vi phạm pháp luật; giữ vững ổn định trật tự an toàn xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Nâng cao kỹ năng tập hợp, tuyên truyền nhận thức pháp luật và vận động nhân dân chấp hành pháp luật của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức Đoàn thể nhân dân, Ban công tác Mặt trận và các tổ chức thành viên ở cộng đồng khu dân cư.

Phấn đấu đến hết năm 2010 các đối tượng sau được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật: hầu hết Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, người đứng đầu của các tổ chức thành viên Mặt trận của cấp xã; Ban công tác Mặt trận, chi hội, chi đoàn của các tổ chức thành viên ở cộng đồng khu dân cư thuộc địa bàn trọng điểm.

b) Xây dựng điểm sáng trong chấp hành pháp luật tại các cơ sở xã, phường, thị trấn. Phấn đấu đến hết năm 2010 mỗi xã, phường, thị trấn trong cả nước xây dựng được một "Nhóm nòng cốt", "Câu lạc bộ pháp luật" ở khu dân cư hoạt động có hiệu quả.

c) Thông qua việc thực hiện Đề án, rút ra những kinh nghiệm trong xây dựng nội dung, hình thức, cơ chế phối hợp tuyên truyền vận động chấp hành pháp luật, huy động sức mạnh của toàn dân tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, hiệu quả thiết thực đối với việc tuân thủ pháp luật của cộng đồng dân cư.

 

III. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐỀ ÁN

 

1. Phát huy vai trò gương mẫu chấp hành pháp luật của cán bộ, đảng viên, và của các cá nhân tiêu biểu ở cộng đồng dân cư; khả năng tập hợp, vận động nhân dân chấp hành pháp luật của Ban công tác Mặt trận, Chi hội, Chi đoàn của các tổ chức Đoàn thể nhân dân.

2. Xây dựng và nhân rộng các hình thức thu hút đông đảo nhân dân tham gia đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật ngay tại khu dân cư như: xây dựng "Nhóm nòng cốt", "Câu lạc bộ pháp luật" để phổ biến, tuyên truyền vận động chấp hành pháp luật tại khu dân cư. Tổ chức tập huấn bồi dưỡng kỹ năng tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật, cung cấp các tài liệu, văn bản pháp luật thiết yếu cho các thành viên "Nhóm nòng cốt", "Câu lạc bộ pháp luật".

3. Lựa chọn một số địa bàn khu dân cư có nhiều bức xúc về chấp hành pháp luật đại diện cho các khu vực thành thị, nông thôn, miền núi; trong đó chú trọng vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bộ để xây dựng mô hình điểm sáng trong chấp hành pháp luật.

4. Lồng ghép việc phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động chấp hành pháp luật với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư", trọng tâm là phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội; giám sát thực hiện Quy chế dân chủ, công tác hoà giải ở cơ sở và việc thực hiện quy ước, hương ước ở cộng đồng khu dân cư.

5. Thực hiện khen thưởng đối với tập thể, gia đình, cá nhân và khu dân cư thực hiện tốt việc chấp hành pháp luật; khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân tích cực trong công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật ở cở sở, cộng đồng dân cư.

 

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

 

1. Phát động phong trào chấp hành pháp luật trong từng cộng đồng dân cư

a)  Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp xây dựng chương trình kế hoạch chung về phong trào tuyên truyền và vận động chấp hành pháp luật ở cộng đồng dân cư, theo đó các tổ chức thành viên của Mặt trận tổ chức phát động phong trào chấp hành pháp luật theo từng đối tượng đoàn viên, hội viên và các tầng lớp dân cư.

b) Xây dựng các tiêu chí và hình thức công nhận cộng đồng dân cư chấp hành tốt pháp luật  gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư" và được lồng ghép với các phong trào của từng tổ chức thành viên  thực hiện.

c)  Phát động và tổ chức cho các hộ gia đình, cá nhân ký cam kết không vi phạm phạm pháp luật, chú trọng nêu gương người tốt, việc tốt trong chấp hành pháp luật và đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật.

d) Vận động nhân dân chấp hành pháp luật gắn với thực hiện hương ước, quy ước nhằm phát huy vai trò của hương ước, quy ước ở cộng đồng khu dân cư.

đ) Lồng ghép các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật vào nội dung, chương trình hoạt động tại các trung tâm văn hoá, nhà văn hoá, tụ điểm sinh hoạt văn hoá, câu lạc bộ văn hoá, đội thông tin lưu động, câu lạc bộ pháp luật.

e) Tăng cường các hình thức tuyên truyền trong các buổi sinh hoạt khu dân cư, câu lạc bộ; thông qua "Nhóm nòng cốt", từng bước xây dựng tủ sách pháp luật ở cộng đồng dân cư, biên tập và phát hành tờ rơi tờ gấp đến từng khu dân cư, xây dựng bảng tin ở khu dân cư; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật dưới các hình thức giao lưu văn nghệ.

2.  Xây dựng lực lượng nòng cốt vận động nhân dân chấp hành pháp luật ở khu dân cư

a) Xây dựng và tổ chức hoạt động "Nhóm nòng cốt" tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại cộng đồng dân cư, bao gồm đại diện: Ban công tác Mặt trận, Chi hội Nông dân, Chi đoàn Thanh niên, Chi hội Phụ nữ, Chi hội Cựu chiến binh và Người có trình độ - uy tín tại khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, khu phố, tổ dân phố...). Mỗi "Nhóm nòng cốt" ở khu dân cư có từ 5 - 10 người tùy theo quy mô dân số và địa bàn.

b) Định kỳ tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng tập hợp tuyên tuyền vận động nhân dân cho Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các tổ chức đoàn thể nhân dân.

- Trung ương tổ chức tập huấn cho các tỉnh, thành phố trong cả nước và những cơ sở xã, phường, thị trấn và khu dân cư được chọn triển khai điểm theo vùng, miền.

- Các tỉnh, thành phố tổ chức tập huấn cho Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ở cơ sở xã, phường, thị trấn và khu dân cư được chọn triển khai điểm của địa phương.

c) Cung cấp một số tài liệu pháp luật thiết yếu có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện Đề án ở cộng đồng dân cư.

d) Đẩy mạnh các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật: trợ giúp pháp lý, truyền thanh nội bộ, tuyên truyền miệng, tờ gấp, sinh hoạt tổ nhân dân. v.v...

3. Lựa chọn địa bàn xây dựng mô hình điểm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc chấp hành pháp luật ở một số lĩnh vực trọng điểm

a) Tại một số địa bàn tập trung xây dựng mô hình điểm về chấp hành pháp luật trong một số lĩnh vực thiết yếu sau:

- Địa bàn thành thị xây dựng mô hình điểm về chấp hành pháp luật trong lĩnh vực: môi trường, tệ nạn xã hội...

- Địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc xây dựng mô hình điểm về chấp hành pháp luật trong lĩnh vực: bảo vệ phát triển rừng, hôn nhân gia đình...

- Địa bàn nông thôn ven đô thị xây dựng mô hình điểm về chấp hành pháp luật trong lĩnh vực đất đai, giao thông...

- Các địa bàn trọng điểm: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ xây dựng mô hình điểm về chấp hành pháp luật trong lĩnh vực: tôn giáo, dân tộc, đất đai.

- Tại những nơi làm điểm thực hiện đồng bộ các giải pháp và tập trung vào một số việc sau:

+ Xây dựng và tổ chức hoạt động của "Nhóm nòng cốt", củng cố "Câu lạc bộ pháp luật"; từng bước xây dựng tủ sách pháp luật tại khu dân cư nhằm thu hút đông đảo nhân dân tham gia hoạt động, tìm hiểu nắm vững pháp luật để đấu tranh, phòng chống vi phạm pháp luật ngay tại cộng đồng dân cư;

+ Đẩy mạnh và đa dạng hoá các hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật như: học tập, tuyên truyền miệng, phát hành tờ gấp pháp luật, tổ chức thi tìm hiểu nội dung pháp luật, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý;

+ Định kỳ sơ kết, tổng kết mô hình điểm, tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng để nhân ra diện rộng.

b) Trung ương triển khai điểm Đề án tại một số địa bàn.

Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng với các cơ quan tham gia Đề án hỗ trợ một số địa phương đại diện vùng, miền (miền núi, nông thôn, đô thị, đồng bào dân tộc; vùng đồng bào có Đạo; Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bộ) tổ chức triển khai Đề án. Tại nơi được chọn làm điểm sẽ được hỗ trợ tập huấn, tài liệu và kinh phí thực hiện.

c) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, các cơ quan có  liên quan cùng cấp ở địa phương phối hợp xây dựng mô hình điểm thực hiện Đề án phù hợp tình hình thực tế của địa phương.

4. Động viên khen thưởng

- Xây dựng quy chế khen thưởng đối với cá nhân, gia đình và tập thể chấp hành pháp luật tốt tại địa bàn khu dân cư; tổ chức, cá nhân và nhóm nòng cốt làm tốt công tác vận động nhân dân chấp hành pháp luật ở cơ sở, cộng đồng.

- Đa dạng các hình thức biểu dương, khen thưởng cho những cá nhân, hộ gia đình, tổ chức và tập thể trong việc chấp hành và vận động chấp hành pháp luật ở cơ sở: tặng giấy khen hàng năm, bằng khen 5 năm, kỷ vật...

- Tổ chức thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về khen thưởng việc chấp hành pháp luật ở cơ sở.

5. Giải pháp về nhân lực

a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành có liên quan, chính quyền địa phương tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án.

b) Kết hợp thực hiện Đề án với việc thực hiện các chương trình quốc gia về: phòng, chống tội phạm, ma túy; xóa đói, giảm nghèo, bảo vệ môi trường; dân số; y tế, giáo dục...

c) Kết hợp công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, của các đoàn thể nhân dân để tuyên truyền, tư vấn pháp luật cho các đoàn viên, hội viên.

d) Phối hợp chặt chẽ với các Đề án khác trong chương trình quốc gia về phổ biến giáo dục pháp luật để thực hiện các nội dung của Đề án.

đ) Huy động sự tham gia của đông đảo nhân dân trong việc thực hiện các nội dung của Đề án với phương châm "Nhà nước hỗ trợ, nhân dân vận động nhân dân tự nguyện thực hiện".

 

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

 

1. Thành lập Ban Điều hành Đề án ở trung ương

- Thành lập Ban Điều hành Đề án trung ương gồm đại diện các cơ quan: Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Tài chính.

- Trưởng ban Điều hành Đề án là lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên là đại diện các cơ quan tham gia Đề án.

- Ban Điều hành Đề án lập Tổ thư ký giúp việc gồm một số chuyên viên của các cơ quan tham gia Đề án.

2. Phân công trách nhiệm

a) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan tham gia Đề án có trách nhiệm:

- Xây dựng các kế hoạch, chương trình thực hiện theo từng thời gian cụ thể;

- Hướng dẫn, kiểm tra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện Đề án tại cộng đồng dân cư;

- Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Đề án của Trung ương;

- Gắn việc thực hiện Đề án với chỉ đạo, tổ chức thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”.

b) Hội Nông dân Việt Nam

Phối hợp các cơ quan tham gia Đề án lồng ghép việc tuyên truyền vận động chấp hành pháp luật trong hội viên nông dân với phong trào nông dân sản xuất giỏi, hoạt động của câu lạc bộ nông dân.., trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện Đề án tại vùng Tây bắc.

c) Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật trong đoàn viên, thanh niên; phát huy vai trò nòng cốt của thanh niên trong công tác phòng, chống ma tuý, tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện Luật Hôn nhân gia đình, Luật Nghĩa vụ quân sự... Gắn việc thực hiện Đề án với đẩy mạnh phong trào “Thi đua tình nguyện xây dựng và bảo vệ tổ quốc”; trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện Đề án tại khu vực miền Trung.

d) Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam

Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho hội viên và gia đình hội viên; phát huy vai trò nòng cốt của Hội Phụ nữ trong việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới, xây dựng gia đình văn hóa; gắn thực hiện Đề án với phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”; trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện Đề án tại khu vực Tây Nguyên.

đ) Hội Cựu chiến binh Việt Nam

Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật trong hội viên và gia đình hội viên; phát huy vai trò nòng cốt của Hội Cựu chiến binh trong việc nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật ở cộng đồng dân cư; gắn việc thực hiện Đề án với đẩy mạnh phong trào “Phát huy bản chất, truyền thống bộ đội Cụ Hồ, góp phần xây dựng, bảo vệ Tổ quốc”, trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện Đề án tại khu vực đô thị.

e) Bộ Tư pháp

Phối hợp với các cơ quan chủ trì các Đề án trong chương trình chỉ đạo việc biên soạn tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật ở cộng đồng dân cư, tập trung các nguồn lực làm chuyển biến công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật ở một số lĩnh vực, một số địa bàn trọng điểm. Cùng Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo điểm xây dựng "Nhóm nòng cốt".

g) Bộ Văn hóa - Thông tin

Tăng cường chỉ đạo xây dựng các thiết chế văn hoá ở cơ sở và khu dân cư, nâng cao chất lượng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các trung tâm văn hoá - thông tin, nhà văn hoá, tụ điểm sinh hoạt văn hoá, câu lạc bộ văn hoá, các đội thông tin lưu động, tổ tuyên truyền văn nghệ, xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước.... Trước mắt tập trung những địa bàn xây dựng mô hình điểm thực hiện các Đề án trong chương trình quốc gia phổ biến giáo dục pháp luật.

h) Bộ Tài chính

Phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Đề án của Trung ương, xây dựng chính sách, chế độ cho "Nhóm nòng cốt" và cộng tác viên để thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật ở cộng đồng dân cư.

3. Tiến độ thực hiện:

a) Giai đoạn từ năm 2005 - 2007

- Năm 2005:

+ Xây dựng đề cương và lấy ý kiến tham gia hoàn thiện Đề án;

+ Thành lập Ban Điều hành Đề án và tổ thư ký;

+ Hoàn chỉnh Đề án trình Chính phủ phê duyệt;

+ Điều tra, khảo sát, nghiên cứu: đánh giá thực trạng tình hình chấp hành pháp luật ở cơ sở, khu dân cư.

- Năm 2006 - 2007:

+ Xây dựng kế hoạch chi tiết từng năm và cả giai đoạn I;

+ Trung ương tổ chức hội nghị tập huấn triển khai toàn quốc ở phiá Bắc và phía Nam;

+ Chọn địa bàn và triển khai xây dựng mô hình làm điểm của Trung ương;

+ Tổ chức các hội nghị rút kinh nghiệm xây dựng mô hình điểm ở các vùng, miền trên phạm vi cả nước.

+ Các địa phương tổ chức tập huấn triển khai thực hiện Đề án ở địa phương mình.

+ Trung ương và địa phương chỉ đạo điểm, sơ kết điểm.

+ Xây dựng đội ngũ cộng tác viên tuyên truyền, phổ biến pháp luật;  thông tin, tuyên truyền.

+ Kiểm tra giám sát.

+ Quý IV năm 2007 sơ kết giai đoạn I.

b) Giai đoạn từ năm 2008 - 2010:

- Xây dựng kế hoạch chi tiết giai đoạn II.

- Đẩy mạnh các phong trào.

- Nhân điển hình ra diện rộng.

- Củng cố nhóm nòng cốt và tập huấn.

- Thông tin, tuyên truyền.

- Kiểm tra giám sát.

- Tổng kết giai đoạn II.

- Đề xuất phương hướng tiếp tục Đề án từ 2010  – 2015.

4. Kinh phí thực hiện Đề án:

a) Từ ngân sách nhà nước cấp cho việc triển khai thực hiện Đề án theo phân cấp ngân sách trung ương và ngân sách địa phương:

- Kinh phí thực hiện các công việc của trung ương do ngân sách trung ương bảo đảm: hàng năm, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với các cơ quan liên quan lập dự toán kinh phí triển khai các nội dung công việc của Trung ương gửi Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và bố trí vào dự toán kinh phí hàng năm của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

- Kinh phí thực hiện các công việc của địa phương do ngân sách địa phương bảo đảm: hàng năm, cùng với việc lập dự toán kinh phí thường xuyên, cơ quan chủ trì thực hiện Đề án lập dự toán kinh phí triển khai các nội dung công việc của Đề án gửi cơ quan Tài chính cùng cấp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Lồng ghép với kinh phí thường xuyên chi cho việc phổ biến, tuyên truyền pháp luật của các Bộ, ngành, địa phương.

Việc phân bổ và quyết toán kinh phí thực hiện Đề án theo sự hướng dẫn của Bộ Tài chính.

5. Nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Ban Điều hành Đề án:

- Xây dựng quy chế làm việc của Ban Điều hành và tổ thư ký.

- Lập kế hoạch thực hiện hàng năm.

- Kiểm tra, giám sát.

- Sơ kết, tổng kết, báo cáo, tổ chức hội nghị.

 

VI. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN

 

1. Đối tượng được thụ hưởng và địa điểm thực hiện Đề án:

a) Đối tượng thụ hưởng: cán bộ và toàn thể nhân dân cư trú trên địa bàn khu dân cư, tuy nhiên trong giai đoạn đầu tập trung thực hiện một số địa bàn làm điểm.

b) Địa điểm thực hiện Đề án: các khu dân cư trong phạm vi toàn quốc, trước mắt do điều kiện thời gian, kinh phí đầu tư, nguồn nhân lực... trong giai đoạn đầu tập trung triển khai tại một số vùng có bức xúc về chấp hành pháp luật của nhân dân trên cơ sở ưu tiên vùng núi, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, đồng bào có đạo và những vùng bức xúc về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2. Hiệu quả của Đề án

a) Về nhận thức

- Xác định vai trò, trách nhiệm của Mặt trận, các thành viên và nhân dân trong việc truyên truyền vận động nhân dân tham gia chấp hành pháp luật.

- Nâng cao hiểu biết chính sách pháp luật của cán bộ và nhân dân, giúp nhân dân thực thi chính sách pháp luật vào thực tiễn cuộc sống.

- Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, tạo nếp sống và làm việc theo pháp luật trong nhân dân.

b) Về kinh tế

- Hạn chế các thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân từ hậu quả của việc vi phạm pháp luật.

- Giúp nhân dân tự bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của mình  khi tham gia các quan hệ hình sự, dân sự, kinh tế.

- Tạo điều kiện cho nhân dân phát huy dân chủ tích cực phát triển sản xuất, xoá đói, giảm nghèo và làm giàu chính đáng, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương và đất nước.

- Hạn chế các vi phạm pháp luật, từ đó giảm chi phí của Nhà nước và xã hội cho hoạt động xử lý các vi phạm pháp luật của nhân dân như: công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, điều tra, truy tố, xét xử, giam giữ...

c) Về xã hội, chính trị

- Thực hiện mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa theo Nghị quyết Đại hội Đảng khoá IX.

- Tạo môi trường dân chủ, bình đẳng trong mỗi cộng đồng dân cư và toàn xã hội; sự bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật.

- Phát huy dân chủ đại diện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên; dân chủ trực tiếp của nhân dân tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch vững mạnh - hiệu lực - hiệu quả, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. Thực hiện có hiệu quả vai trò giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể và nhân dân trong việc thực thi chính sách, pháp luật ở cơ sở.

- Nâng cao nhận thức chính sách, pháp luật cho nhân dân có khả năng tự  tổ chức và giải quyết tốt các mâu thuẫn vướng mắc của công dân, đảm bảo tăng cường đoàn kết từ trong mỗi gia đình và cộng đồng dân cư, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở, góp phần với Đảng và Nhà nước giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phòng.

-  Đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, tập hợp đông đảo nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội do Đảng và Nhà nước đề ra.

 

                                                                                   THỦ TƯỚNG

Phan Văn Khải – Đã ký

Thêm bình luận :
Họ và tên
Email
Tin tức liên quan :

Bài đọc nhiều nhất

Giải quyết khiếu nại tố cáo tại Đồng Tháp