Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiếp công dân
Nghị định 64/2014/NĐ-CP của Chính phủ được ban hành ngày 26 tháng 6 năm 2014 nhằm hướng dẫn, cụ thể hóa những quy định của Luật Tiếp công dân, Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2014.
Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân năm 2013. Đây sẽ là những cơ sở pháp lý quan trọng quy định trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác tiếp công dân.
Nghị định gồm 06 chương 24 điều, bao gồm:
Chương I. Những quy định chung (Điều 1 và Điều 2) quy định về phạm vi điều chỉnh, về việc tiếp công dân tại các cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các Ban Tiếp công dân, quy chế phối hợp hoạt động tiếp công dân và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động tiếp công dân. Đối tượng áp dụng của Nghị định là cơ quan hành chính nhà nước, thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, người tiếp công dân; người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác tiếp công dân.
Chương II. Tiếp công dân tại các cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập (từ Điều 3 đến Điều 5), quy định về việc tổ chức tiếp công dân, trách nhiệm của người đứng đầu, địa điểm tiếp công dân tại các cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập. Cụ thể là việc tổ chức tiếp công dân đến khiếu nại, kiến nghị, phản ảnh đồng thời có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện các quyền này đúng trình tự, thủ tục, đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
Phối hợp với ngành Thanh tra tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tuyên truyền, phổ biến, quán triệt pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn đối với nhân dân, công chức, viên chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Chương III. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của các Ban tiếp công dân; việc bố trí cơ sở vật chất của trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân (từ Điều 6 đến Điều 10) gồm: nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban tiếp công dân trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; việc bố trí cơ sở vật chất tại Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân. Cụ thể, quy định Tổng thanh tra Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bố trí phòng làm việc, trang bị phương tiện và các điều kiện làm việc cần thiết khác phục vụ cho việc tiếp công dân của người đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân.
Chương IV. Quy chế phối hợp hoạt động tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân (từ Điều 11 đến Điều 17) về phạm vi tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 11, Khoản 4 Điều 12, Khoản 4 Điều 13 của Luật Tiếp công dân. Tuy nhiên, riêng đối với cấp xã thì công chức kiêm nhiệm tiếp công dân có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với những trường hợp thuộc phạm vi của xã.
Nghị định cũng quy định việc tiếp công dân, cử người đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên, phối hợp trong việc quản lý điều hành hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân; phối hợp trong việc đón tiếp, hướng dẫn công dân, theo dõi, đôn đốc, bảo vệ Trụ sở tiếp công dân, người tiếp công dân, bảo vệ người khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị; phối hợp trong việc xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung.
Chương V. Điều kiện đảm bảo hoạt động tiếp công dân (từ Điều 18 đến Điều 22), đó là điều kiện đảm bảo đối với công tác tiếp công dân; chính sách, chế độ đối với người tiếp công dân; phạm vi áp dụng chế độ bồi dưỡng đối với người tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; đối tượng được hưởng chế độ bồi dưỡng khi tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; nguyên tắc áp dụng, mức chi bồi dưỡng.
Chương VI. Điều khoản thi hành (Điều 23 và 24) quy định hiệu lực thi hành của Nghị định kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2014 và những quy định về tiếp công dân tại Chương V của Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại và Nghị định số 89/CP ngày 07 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Như vậy, việc Chính phủ ban hành Nghị định số 64/2014/NĐ-CP đã cụ thể hóa nhiều quy định của Luật Tiếp công dân về tổ chức, hoạt động tiếp công dân, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức trong hoạt động tiếp công dân, đồng thờii đảm bảo các điều kiện cho công dân thực hiện các quyền công dân chính đáng, hợp pháp khi đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở, địa điểm tiếp công dân. Qua đó nâng cao hiệu quả tiếp công dân ở các cấp, ngay từ cơ sở, từng bước hạn chế tình trạng khiếu kiện kéo dài, vượt cấp.
Quang Lâm