KẾ HOẠCH
TỔNG KẾT 10 NĂM THỰC HIỆN CHỈ THỊ 26/2001/CT-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TẠO ĐIỀU KIỆN ĐỂ HỘI NÔNG DÂN THAM GIA GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO
HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
BAN CHỈ ĐẠO 26
*
Số 137 -KH/HNDTW
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 3 năm 2011
|
KẾ HOẠCH
TỔNG KẾT 10 NĂM THỰC HIỆN CHỈ THỊ 26/2001/CT-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TẠO ĐIỀU KIỆN ĐỂ HỘI NÔNG DÂN THAM GIA GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Đánh giá kết quả 10 năm thực hiện Chỉ thị 26/2001/CT-TTg ngày 9/10/2001 của của Thủ tướng Chính phủ (CT26) về tạo điều kiện để Hội Nông dân các cấp tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Rút ra bài học kinh nghiệm, đề xuất với Đảng và Nhà nước những biện pháp nhằm phát huy vai trò, chức năng của Hội Nông dân Việt Nam trong tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, nông dân.
II. NỘI DUNG TỔNG KẾT, ĐÁNH GIÁ
1 - Công tác chỉ đạo, triển khai.
- Việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện CT26 ở các cấp; kết quả công tác tham mưu , chỉ đạo và triển khai thực hiện CT26 của chính quyền và các cấp Hội; việc triển khai ký kết chương trình phối hợp giữa các cấp Hội và các ngành chức năng để thực hiện CT26.
2. Kết quả thực hiện.
2.1 Công tác phối hợp giữa Hội Nông dân với chính quyền các cấp và các ngành chức năng để thực hiện CT26.
- Kết quả phối hợp giữa các cấp Hội phối với chính quyền các cấp, các ngành Thanh tra, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ chức tiếp và đối thoại với nông dân; thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở; công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật cho nông dân; trong công tác hòa giải trước, trong và sau khiếu kiện; tham giai giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân, nhất là những vụ việc liên quan đến đất đai và giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân.
2.2 Xây dựng mô hình điểm chỉ đạo thực hiện CT26.
- Kết quả công tác chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng mô hình điểm chỉ đạo của Trung ương tại địa phương và những mô hình do địa phương tự xây dựng, nhân rộng.
- Tác dụng, ảnh hưởng của việc xây dựng mô hình tới tình hình phát triển kinh tế - xã hội; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác củng cố xây dựng tổ chức Hội tại địa phương.
2.3 Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ, hội viên, nông dân.
- Nội dung, hình thức tuyên truyền phổ biến pháp luật cho hội viên, nông dân.
- Công tác tuyên truyền thực hiện CT26 trên các phương tiện thông tin đại chúng; những điển hình tốt trong công tác hoà giải, phổ biến giáo dục pháp luật, những cơ sở Hội tham gia hiệu quả trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở…
- Tác động của công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật tới việc nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật và tự tháo gỡ những mâu thuẫn, vướng mắc, mâu thuẫn trong nông dân ngay từ cơ sở.
2.4. Công tác hòa giải của các cấp Hội.
- Công tác chỉ đạo; hệ thống tổ chức công tác hòa giải tại địa phương.
- Kết quả công tác hoà giải: Hội trực tiếp hoà giải và hội tham gia hoà giải.
- Những kinh nghiệm hòa giải trước, trong và sau khi có khiếu kiện của nông dân
- Kinh nghiệm trong việc tổ chức nắm bắt tâm tư nguyện vọng, những vướng mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nông dân để kịp thời vận động, giải thích; tháo gỡ vướng mắc trong nông dân ngay từ cơ sở và tham gia tuyên truyền, vận động, giải thích… khi có khiếu kiện đông người của nông dân.
2.5 Tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân.
- Công tác chỉ đạo, triển khai trong các cấp Hội.
- Phối hợp với chính quyền để giải quyết KNTC của nông dân.
- Kết quả giải quyết KNTC thuộc thẩm quyền của Hội và tham gia giải quyết KNTC với các cấp chính quyền.
- kinh nghiệm trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2.6 Xây dựng hệ thống “Câu Lạc bộ “Nông dân với pháp luật”.
- Kết quả xây dựng và điều hành hoạt động hệ thống Câu Lạc bộ “Nông dân với pháp luật” và mạng lưới Cộng tác viên, tuyên truyền viên pháp luật (Nhóm nòng cốt) cho hội viên, nông dân.
- Tác động của hệ thống Câu lạc bộ “Nông dân với pháp luật” tới kết quả tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thực hiện CT26 tại địa phương.
3. Về kinh phí thực hiện Chỉ thị 26/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Kinh phí hàng năm để thực hiện CT26.
- Việc triển khai thực hiện Thông tư số 44/2008/TT-BTC ngày 30/5/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo thực hiện Chỉ thị 26.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cấp tỉnh, thành phố.
- Hội Nông dân cấc tỉnh, thành phố căn cứ kế hoạch này tham mưu cho Ban Chỉ đạo thực hiện Chỉ thị 26/2001/CT-TTg của tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch tổng kết 10 năm thực hiện CT26 ở địa phương.
- Xây dựng Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện CT26 và đề xuất phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới. Hoàn thành và gửi về Ban Chỉ đạo 26 TW Hội trước ngày 30/10/2011.
- Tổ chức Hội nghị tổng kết. Hoàn thành trước ngày 30/12/2011.
Đối với các tỉnh, thành phố mà Uỷ ban nhân dân tỉnh chưa thành lập Ban Chỉ đạo thì Ban Chỉ đạo của Hội Nông dân tỉnh, thành chủ động xin ý kiến Tỉnh uỷ, Thường trực Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng như Thanh tra, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường phối hợp tổng kết 10 năm thực hiện chỉ thị 26/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trung ương.
- Ban Chỉ đạo thực hiện CT26 Trung ương xây dựng kế hoạch tổng kết 10 năm thực hiện CT26; Chỉ đạo viẹc tổng hợp và xây dựng báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Ct26.
- Hướng dẫn, kiểm tra và thường xuyên đôn đốc việc thực hiện của các địa phương nhằm đảm bảo việc tổng kết đúng mục đích, yêu cầu và tiến độ thời gian.
- Tổ chức Hội nghị tổng kết toàn quốc trong quý I năm 2012.
Nơi nhận.
- Thường trực TW Hội: Để BC.
- HND các tỉnh, thành phố.
- Lưu VP TW Hội.
|
T/M BAN THƯỜNG VỤ
PHÓ CHỦ TỊCH
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO
đã ký
Nguyễn Duy Lượng
|