Hội Nông dân với công tác tiếp và giải quyết khiếu nại, tố cáo của hội viên, nông dân
16:46 - 15/05/2014

HỘI NÔNG DÂN VỚI CÔNG TÁC TIẾP VÀ GIẢI QUYẾT

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA HỘI VIÊN, NÔNG DÂN

 

I- KHÁI NIỆM KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

1. Khái niệm khiếu nại.

Khoản 1, Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định: “khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”.

- Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ công chức thực hiện quyền khiếu nại.

Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại bao gồm: cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân.

- Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.

- Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

2. Khái niệm tố cáo

Khoản 1, Điều 2 Luật Tố cáo năm 2011 quy định: “Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.”

- Người tố cáo là công dân thực hiện quyền tố cáo

- Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo

- Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.

II- HỘI NÔNG DÂN VỚI CÔNG TÁC TIẾP HỘI VIÊN, NÔNG DÂN

1. Căn cứ để Hội Nông dân tiếp hội viên, nông dân:

- Khoản 1 Điều 66 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại; khi nhận được khiếu nại thì nghiên cứu, hướng dẫn người khiếu nại đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.”

- Khoản 2 Điều 44 Luật Tố cáo năm 2011 quy định: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm tổ chức việc tiếp công dân đến tố cáo, khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; khi nhận được tố cáo thì nghiên cứu, chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết tố cáo.”

- Chỉ thị số 26/2001/CT-TTg ngày 09/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạo điều kiện để Hội Nông dân các cấp tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân quy định: “UBND các cấp, trụ sở tiếp công dân của địa phương hoặc Trung ương khi có nông dân khiếu kiện thì mời Hội Nông dân cùng cấp để tiếp nông dân, nghe phản ánh về tâm tư, nguyện vọng, các đề nghị, kiến nghị của nông dân…”.

- Điều 4 Luật Tiếp công dân năm 2013 quy định: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức việc tiếp công dân phù hợp với yêu cầu, quy mô, tính chất hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.

- Quy định số 943/QĐ-HNDTW ngày 30/9/2013 của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Hội Nông dân Việt Nam quy định việc các cấp Hội “tổ chức tiếp và tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ảnh, kiến nghị của cán bộ, hội viên, nông dân”.

2. Ý nghĩa, mục đích của việc tiếp hội viên, nông dân

2.1. Việc tiếp hội viên, nông dân có ý nghĩa rất quan trọng vì:

- Hội Nông dân đại diện cho giai cấp nông dân, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của hội viên, nông dân.

- Tạo môi trường thuận lợi để hội viên, nông dân trao đổi tâm tư, nguyện vọng, phản ánh, đề xuất, kiến nghị Hội giúp đỡ, bảo vệ quyền lợi bị vi phạm.

- Phát huy quyền làm chủ của hội viên, nông dân bằng cả hai hình thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp. Tạo niềm tin của hội viên, nông dân với Đảng, chính quyền và sự gắn bó với tổ chức Hội.

- Thông qua tiếp hội viên, nông dân, để nắm bắt những vấn đề bức xúc, vướng mắc của hội viên, nông dân kịp thời phản ánh với Đảng, chính quyền để giải quyết. Đồng thời, Hội Nông dân tìm biện pháp thích hợp, giúp đỡ hội viên, nông dân tháo gỡ mâu thuẫn, vướng mắc, hạn chế phát sinh thành khiếu kiện.

2.2. Việc tiếp hội viên, nông dân nhằm mục đích:

- Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh, góp ý về những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của Hội Nông dân các cấp.

- Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp Hội để xem xét, ra quyết định, kết luận giải quyết hoặc trả lời cho cán bộ, hội viên, nông dân theo đúng quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và quy định của Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam.

- Hướng dẫn cán bộ, hội viên, nông dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đúng chính sách, pháp luật, đúng cơ quan có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết.

3. Cán bộ có trách nhiệm tiếp hội viên, nông dân: 

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Nông dân các cấp tiếp theo định kỳ, cán bộ Ban Kiểm tra các cấp thường xuyên thực hiện nhiệm vụ tiếp cán bộ, hội viên, nông dân.

Cán bộ tiếp hội viên, nông dân phải có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, có năng lực chuyên môn, am hiểu thực tế, nắm vững chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nắm vững Điều lệ và các quy định của Hội liên quan đến giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Hội, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc được giao.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ tiếp hội viên, nông dân

4.1. Cán bộ tiếp hội viên, nông dân có nhiệm vụ:

- Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải bảo đảm trang phục chỉnh tề, có đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu theo quy định.

- Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc.

- Có thái độ đúng mực, tôn trọng hội viên, nông dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày.

- Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết.

- Trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân.

- Yêu cầu người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.

4.2. Cán bộ tiếp hội viên, nông dân có quyền:

- Từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân trong các trường hợp sau đây:

+ Người không phải là cán bộ, hội viên, nông dân.

+ Người đang trong tình trạng say rượu do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

+ Người có hành vi đe dọa, xúc phạm tổ chức Hội, người tiếp công dân, hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân;

+ Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài;

+ Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

- Có quyền yêu cầu hội viên, nông dân đến khiếu nại, tố cáo trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo; lý do và những yêu cầu giải quyết; cung cấp các tài liệu chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo.

5. Tham gia tiếp hội viên, nông dân cùng chính quyền

- Lắng nghe và ghi chép đầy đủ nội dung khiếu nại, tố cáo.

- Nếu là nội dung khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Hội thì cán bộ Hội có thể giải thích trực tiếp, nếu vụ việc phức tạp thì tiếp nhận đơn thư để xem xét, giải quyết.

- Đối với những vụ việc mà quyền lợi hợp pháp của hội viên, nông dân bị vi phạm, cán bộ Hội cần xem xét, xác minh, làm rõ nguyên nhân từ đó đề xuất, kiến nghị với chính quyền hướng giải quyết đảm bảo quyền lợi cho hội viên, nông dân.

- Trường hợp khiếu nại không đúng pháp luật hoặc đã được cấp có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì cán bộ Hội cần phối hợp giải thích, tuyên truyền, vận động để hội viên, nông dân hiểu và tự nguyện rút đơn khiếu nại.

6. Tiếp hội viên, nông dân tại Trụ sở của Hội.

- Chủ tịch Hội Nông dân phải tổ chức và quản lý nơi tiếp hội viên, nông dân của cơ quan mình; ban hành nội quy tiếp hội viên, nông dân; bố trí nơi tiếp hội viên, nông dân tại địa điểm thuận tiện; bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để hội viên, nông dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

- Tại nơi tiếp hội viên, nông dân phải niêm yết lịch tiếp hội viên, nông dân và nội quy tiếp hội viên, nông dân. Lịch tiếp hội viên, nông dân phải được ghi cụ thể thời gian, chức vụ người tiếp hội viên, nông dân. Nội quy tiếp hội viên, nông dân phải ghi rõ trách nhiệm của người tiếp hội viên, nông dân; quyền và nghĩa vụ của hội viên, nông dân đến khiếu nại, tố cáo.

7. Tiếp nhận và xử lý bước đầu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh

- Khi hội viên, nông dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp hội viên, nông dân có trách nhiệm đón tiếp, yêu cầu họ nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc hướng dẫn hội viên, nông dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày nội dung vụ việc.

- Nội dung trình bày phải được ghi vào sổ tiếp hội viên, nông dân gồm; số thứ tự, ngày tiếp, họ tên, địa chỉ, nội dung sự việc, quá trình xem xét, giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền (nếu có); yêu cầu, đề nghị của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc tiếp nhận, xử lý vụ việc.

Trường hợp hội viên, nông dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chưa có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp hội viên, nông dân hướng dẫn viết đơn hoặc ghi lại đầy đủ, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh bằng văn bản và yêu cầu họ ký xác nhận hoặc điểm chỉ; trường hợp nội dung trình bày chưa rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp hội viên, nông dân đề nghị hội viên, nông dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày bổ sung hoặc bổ sung tài liệu, chứng cứ.

- Trường hợp trong đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp hội viên, nông dân hướng dẫn hội viên, nông dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh viết thành đơn riêng để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị hoặc phản ánh với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật.

8. Phân loại, chuyển nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh

8.1. Sau khi tiếp nhận đơn thư, cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm nghiên cứu và căn cứ vào nội dung, tính chất vụ việc được trình bày trong đơn để phân loại.

- Đơn thư khiếu nại: là những đơn thư có nội dung đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.

- Đơn thư tố cáo: là những đơn thư có nội dung báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

- Đơn thư kiến nghị: là những đơn thư có nội dung yêu cầu giải thích chính sách, pháp luật của Nhà nước, những vấn đề liên quan đến Hội, góp ý kiến về đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, về chủ trương, hoạt động của Hội Nông dân.

          - Đơn thư phản ánh: Là đơn nêu và đề xuất với tổ chức Hội có thẩm quyền xem xét, xử lý kịp thời những sự việc phát sinh làm ảnh hưởng xấu đến các hoạt động bình thường hoặc gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp trong các lĩnh vực của đời sống xã hội của hội viên, nông dân và tổ chức Hội.

8.2. Việc phân loại, chuyển nội dung khiếu nại, tố cáo đến Hội, cán bộ có thẩm quyền thụ lý, giải quyết trong quá trình tiếp hội viên, nông dân được thực hiện như sau:

- Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức Hội và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với người có thẩm quyền thụ lý;

- Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội cấp dưới mà chưa được giải quyết thì người tiếp hội viên, nông dân báo cáo người có thẩm quyền yêu cầu tổ chức Hội có thẩm quyền giải quyết;

- Trường hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu nại, tố cáo.

- Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì cán bộ tiếp hội viên, nông dân giải thích, hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu cầu hội viên, nông dân chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo;

- Trường hợp nhận được đơn khiếu nại, tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến thì thực hiện việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Lưu ý:

- Trường hợp đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội nhưng không thụ lý giải quyết nếu:

+ Hội viên, nông dân đến khiếu nại không phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà họ khiếu nại.

+ Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý để giải quyết.

+ Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết lần 2.

- Không xem xét, giải quyết những tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc những tố cáo thuộc thẩm quyền của Hội đã được giải quyết, nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới.

- Trường hợp thấy có căn cứ hành vi của người bị tố cáo là có dấu hiệu tội phạm thì cán bộ tiếp dân báo cáo lãnh đạo Hội để chuyển đơn tố cáo đến cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát theo quy định tại Điều 25 Luật Tố cáo năm 2011.

8.3. Việc phân loại, chuyển nội dung kiến nghị, phản ánh đến Hội, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết trong quá trình tiếp hội viên, nông dân được thực hiện như sau:

- Trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội thì người tiếp hội viên, nông dân báo cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải quyết hoặc phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết;

- Trường hợp kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội thì người tiếp hội viên, nông dân chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của người kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết.

- Những đơn thư có tính chất thỉnh thị, yêu cầu giải thích chính sách, pháp luật, góp ý kiến với các cấp, các ngành cần nghiên cứu, tổng hợp chuyển đến cơ quan có chức năng xem xét, trả lời cho hội viên, nông dân.

- Những đơn thư có tính chất thỉnh thị, góp ý kiến về chủ trương, hoạt động Hội thì Ban Chấp hành Hội Nông dân cấp đó trả lời cho hội viên, nông dân. Nếu nội dung liên quan đến Hội cấp trên thì chuyển lên Ban Chấp hành Hội cấp trên trả lời.

9. Thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, người tiếp hội viên, nông dân có trách nhiệm trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến hội viên, nông dân đã đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một trong các nội dung sau đây:

+ Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được thụ lý để giải quyết;

+ Việc xem xét khiếu nại, tố cáo để thụ lý cần kéo dài thời gian do cần xác minh thêm theo quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo;

+ Từ chối thụ lý đối với khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội hoặc không đủ điều kiện thụ lý;

+ Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

- Tổ chức Hội có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo cho người khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả, bộ phận tiếp hội viên, nông dân có trách nhiệm thông báo cho người khiếu nại, tố cáo về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong trường hợp người đó đã có yêu cầu trước đó.

10. Khi tham gia cùng chính quyền đối thoại với hội viên, nông dân để làm rõ nội dung khiếu nại, tố cáo, cán bộ được phân công tham gia cần:

- Lắng nghe, ghi chép, phân loại nội dung khiếu kiện để có hướng xử lý.

- Nội dung khiếu nại, tố cáo có liên quan đến chủ trương, hoạt động của Hội, đến cán bộ Hội thì cán bộ Hội cần giải thích, trả lời cho nông dân được rõ. Nếu vụ việc phức tạp, cần thu thập những thông tin cần thiết bằng cách hỏi đáp trực tiếp và nhận hồ sơ để xem xét, giải quyết.

- Đối với các nội dung khiếu nại khác, Hội phải phối hợp với các cơ quan chức năng đối thoại với hội viên, nông dân để làm sáng tỏ nội dung khiếu nại. Giải thích tuyên truyền chính sách, pháp luật để mọi người hiểu rõ và thực hiện đúng pháp luật. Kiến nghị với cơ quan chức năng xem xét lại Quyết định giải quyết không đúng chính sách, pháp luật để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của hội viên, nông dân.

 

III- HỘI NÔNG DÂN VỚI CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO.

1. Tầm quan trọng và nguyên tắc của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.

1.1. Tầm quan trọng:

- Phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa;

- Giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;

- Tạo điều kiện cho phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội.

1.2. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại, tố cáo:

- Tuân thủ pháp luật;

- Tôn trọng sự thật khách quan;

- Công khai;

- Bình đẳng;

- Đề cao trách nhiệm cá nhân, tổ chức trong giải quyết khiếu nại, tố cáo.

2. Hội Nông dân tham gia cùng chính quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo

2.1. Căn cứ để Hội Nông dân tham gia:

- Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo năm 2011 và các văn bản hướng dẫn.

- Chỉ thị số 26/2001/CT-TTg ngày 09/10/2001, Công văn số 1502 ngày 15/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

- Điều 18 Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam.

- Quy định số 943/QĐ-HNDTW ngày 30/9/2013 của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Hội Nông dân Việt Nam quy định “phối hợp cùng chính quyền và các cơ quan chức năng tham gia hoà giải, giải quyết khiếu nại tố cáo nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của cán bộ, hội viên, nông dân”.

2.2. Hội Nông dân tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo cùng chính quyền và các cơ quan chức năng như sau:

- Nếu vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội, nhận hồ sơ vụ việc để xem xét, giải quyết. Khi giải quyết xong vụ việc, báo cáo với cơ quan mời tham gia giải quyết được biết và thông báo trả lời cho đương sự.

- Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội nhưng đối tượng khiếu kiện là nông dân cần xem xét, nghiên cứu hồ sơ, đi xác minh vụ việc một cách cụ thể, gặp gỡ các đối tượng khiếu nại, bị khiếu nại, đối tượng tố cáo, bị tố cáo để làm sáng tỏ những vướng mắc cần xem xét. Tùy từng vụ việc cụ thể để giải quyết:

+ Nếu vụ việc có thể tiến hành hòa giải được thì Hội Nông dân phối hợp tiến hành hòa giải.

+ Nếu vụ việc chưa được giải quyết thì Hội Nông dân cấp đó cần kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo đúng thời gian luật định (nếu được yêu cầu có thể đề xuất biện pháp giải quyết thỏa đáng).

+ Nếu vụ việc đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật nhưng nông dân vẫn tiếp tục khiếu nại thì cần giải thích, phân tích, vận động, tuyên truyền để đối tượng hiểu rõ và thực hiện quyết định giải quyết đúng đắn.

+ Nếu vụ việc đã được giải quyết nhưng việc giải quyết chưa bảo đảm quyền lợi hợp pháp của nông dân thì Hội Nông dân cần phải có chính kiến, đề xuất, kiến nghị với cơ quan chức năng đã giải quyết xem xét lại vụ việc và có quyết định giải quyết đúng pháp luật.

2.3. Hội ND tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp

Một số giải pháp khi Hội Nông dân tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp của nông dân:

* Hội Nông dân các cấp phải tham gia ý kiến ngay từ đầu đối với các dự án thu hồi nhiều diện tích đất nông nghiệp:

- Hội Nông dân các cấp nhất là cấp cơ sở phải là cầu nối giữa hội viên, nông dân với chính quyền, chủ dự án đầu tư và các cơ quan chức năng:

+ Cử cán bộ Hội có phẩm chất đạo đức, tư cách tốt, nắm vững chính sách pháp luật và có kinh nghiệm để tham gia, đóng góp ý kiến ngay từ khâu khảo sát của dự án, về cách thức và chính sách hỗ trợ, đền bù, tái định cư, giải quyết việc làm...

+ Lắng nghe, tiếp thu ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của hội viên, nông dân có diện tích đất bị thu hồi để phản ánh với chính quyền và các ban, ngành liên quan.

+ Cùng chính quyền và các cơ quan chức năng tổ chức đối thoại với hội viên, nông dân một cách dân chủ, công khai, làm rõ những nội dung còn vướng mắc, xem xét đầy đủ các quy định về mặt pháp lý và thực tế vụ việc để giải quyết dứt điểm những khiếu nại của nông dân.

+ Đề xuất với chính quyền và các ban, ngành về chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống lâu dài cho nông dân bị thu hồi đất.

+ Phối hợp với các ban, ngành đoàn thể tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là pháp luật về đất đai, về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo để nâng cao nhận thức pháp luật cho hội viên, nông dân hạn chế việc khiếu nại sai, khiếu nại do không hiểu biết pháp luật.

+ Tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân ủng hộ chủ trương của Đảng và Nhà nước, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, bàn giao mặt bằng đúng thời gian đối với những dự án thực hiện chính sách đền bù, hỗ trợ giải quyết việc làm đúng chính sách, pháp luật, công khai, dân chủ đảm bảo quyền lợi của người bị thu hồi đất.

+ Giám sát quá trình thực hiện dự án, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho hội viên, nông dân.

* Hội Nông dân các cấp phải phối hợp với các ngành Thanh tra, Công an và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp để giải quyết khiếu tố đông người:

- Xây dựng quy chế phối hợp giữa chính quyền, Thanh tra, Công an và Hội Nông dân các cấp để xử lý, giải quyết tình hình khiếu kiện đông người, nhất là khi dân tập trung tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

- Hội Nông dân các cấp phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền vận động nông dân khiếu kiện đông người trở về địa phương chờ các cấp có thẩm quyền giải quyết. Đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo liên quan đến tôn giáo, dân tộc hoặc nhạy cảm về chính trị cần xem xét kỹ, đầy đủ, thận trọng, phân loại đối tượng để tuyên truyền, giải thích cho hội viên, nông dân đang khiếu nại đồng thời phối hợp, tham mưu với chính quyền để có biện pháp giải quyết phù hợp không để các thế lực thù địch và các phần tử cơ hội chính trị lợi dụng, gây rối, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

- Phát huy vai trò của các cấp Hội trong công tác hòa giải, nâng cao chất lượng của công tác hòa giải ở cơ sở. Các chi, tổ Hội phải chủ động nắm bắt tình hình khi mâu thuẫn phát sinh, nắm chắc được nguyên nhân, bản chất của mâu thuẫn, nắm được tâm tư, nguyện vọng và yêu cầu của các bên trong tranh chấp để từ đó vận động, tiến hành hòa giải có lý, có tình ngay từ chi, tổ Hội không để phát sinh thành khiếu kiện.

3. Hội Nông dân giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo

3.1. Đối với đơn thư không thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội ND:

- Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết, đơn khiếu nại về vụ việc đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, khi nhận được không có trách nhiệm thụ lý giải quyết nhưng có văn bản chỉ dẫn, trả lời người khiếu nại.

- Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được phải chuyển đơn tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

- Nếu tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát xử lý theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

- Đối với những đơn không thuộc thẩm quyền nhưng có nội dung rõ ràng, trên cơ sở xác minh, nếu có cơ sở cho thấy việc giải quyết chưa thoả đáng thì chuyển cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết kèm theo công văn đề nghị. Đồng thời theo dõi, đôn đốc quá trình giải quyết.

- Nếu vụ việc đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật nhưng nông dân vẫn tiếp tục khiếu kiện thì cần giải thích, vận động thuyết phục để người khiếu kiện hiểu rõ và thực hiện.

- Nếu vụ việc đã được giải quyết nhưng việc giải quyết chưa đảm bảo quyền lợi hợp pháp của nông dân thì cần có chính kiến đề xuất, kiến nghị với cơ quan chức năng xem xét lại việc giải quyết.

3.2. Đơn thư thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội Nông dân:

Trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Hội như sau:

a. Chuẩn bị: Khi nhận được đơn thư trước hết phải phân loại đơn thư, nghiên cứu sơ bộ để đưa ra yêu cầu giải quyết.

b. Lập kế hoạch: gồm các nội dung:

+ Những công việc cần phải làm;

+ Thời gian cụ thể;

+ Dự kiến các tình huống phát sinh;

+ Các điều kiện đảm bảo thực hiện giải quyết vụ việc (kinh phí, phương tiện đi lại…);

+ Những vấn đề cần thẩm tra, xác minh, thu thập thông tin, xác định chứng cứ;

- Báo cáo kế hoạch với Ban Thường vụ Hội Nông dân cùng cấp để xin ý kiến chỉ đạo thực hiện. Riêng đối với loại đơn thư tố cáo thì Ban Thường vụ cùng cấp phải ra quyết định giải quyết tố cáo, nêu rõ:

+ Giao nhiệm vụ xác minh;

+ Nội dung cần xác minh;

+ Thời gian tiến hành;

+ Quyền hạn, trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ xác minh.

c. Các bước tiến hành:

- Bước 1: Thu thập tài liệu liên quan đến vụ việc, bao gồm:

+ Các văn bản, tài liệu mà đơn thư đề cập đến;

+ Các văn bản, tài liệu liên quan đến quyết định, hành vi bị khiếu nại, tố cáo;

+ Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ.

- Bước 2: Thẩm tra, xác minh chứng cứ:

+ Làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người tố cáo, người bị tố cáo và người có liên quan, các cơ quan có thẩm quyền để thu thập các chứng cứ;

+ Kiểm tra, xem xét sự phù hợp, liên quan trực tiếp của chứng cứ đến vụ việc, loại trừ những chứng cứ giả, chứng cứ không liên quan trực tiếp đến vụ việc, những chứng cứ thu thập trái với pháp luật.

- Bước 3: Đánh giá chứng cứ làm rõ mức độ đúng, sai:

+ Chứng cứ là những tài liệu, vật liên quan trực tiếp đến vụ việc, làm cơ sở để giải quyết vụ việc;

+ Đánh giá chứng cứ là quá trình xem xét, phân tích, đối chiếu với những quy định của pháp luật từ đó tìm ra sự phù hợp giữa chứng cứ với các tình tiết của vụ việc, nhằm xác định mức độ đúng, sai của từng nội dung cụ thể mà đơn thư đề cập đến.

- Bước 4: Tổng hợp, viết báo cáo kết luận

d. Kết thúc giải quyết:

* Giải quyết khiếu nại:

- Ra quyết định giải quyết khiếu nại: Yêu cầu về nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại phải đảm bảo:

+ Ngày, tháng, năm ra quyết định;

+ Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại;

+ Nội dung khiếu nại;

+ Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;

+ Kết quả đối thoại (nếu có);

+ Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;

+ Kết luận nội dung khiếu nại;

+ Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;

+ Việc bồi thường thiệt hại cho người bị khiếu nại (nếu có);

+ Quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.

- Gửi quyết định giải quyết khiếu nại: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.

- Lập hồ sơ giải quyết khiếu nại: Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:

+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;

+ Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;

+ Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);

+ Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);

+ Quyết định giải quyết khiếu nại;

+ Các tài liệu khác có liên quan.

* Kết thúc giải quyết tố cáo:

- Kết luận nội dung tố cáo: Ban Kiểm tra giúp Ban Thường vụ cùng cấp ra kết luận nội dung tố cáo. Kết luận nội dung tố cáo phải có các nội dung sau đây:

+ Kết quả xác minh nội dung tố cáo;

+ Kết luận việc tố cáo đúng, đúng một phần hoặc sai; xác định trách nhiệm của từng cá nhân về những nội dung tố cáo đúng hoặc đúng một phần;

+ Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền; kiến nghị biện pháp xử lý với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền (nếu có).

- Việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo: Sau khi có kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo tiến hành xử lý như sau:

+ Trường hợp kết luận người bị tố cáo không vi phạm quy định trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì phải thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo biết, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật;

+ Trường hợp người bị tố cáo vi phạm các quy định của Điều lệ và các quy định của Hội thì xử lý theo Quy định về công tác kiểm tra và kỷ luật của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam ban hành.

+ Trường hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm quy định trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

+ Trường hợp hành vi vi phạm của người bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Gửi kết luận nội dung tố cáo:

+ Ban Thường vụ Hội Nông dân phải gửi kết luận nội dung tố cáo cho người bị tố cáo. Việc gửi văn bản phải đảm bảo không tiết lộ thông tin về người tố cáo và bảo vệ bí mật nhà nước.

+ Trong trường hợp người tố cáo có yêu cầu thông báo kết quả giải quyết tố cáo thì Ban Thường vụ gửi thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo. Thông báo kết quả giải quyết tố cáo phải nêu rõ kết luận nội dung tố cáo, việc xử lý người bị tố cáo, trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước.

+ Gửi kết luận nội dung tố cáo cho cơ quan thanh tra nhà nước và Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra Hội Nông dân cấp trên.

Lưu ý:

Các Quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị phản ánh phải do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội (thuộc thẩm quyền giải quyết) ký và được gửi đến đương sự, Ban Kiểm tra cấp trên trực tiếp.

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý (Điều 28 Luật Khiếu nại năm 2011).

Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo.

Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có thể gia hạn thời hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày (Điều 21 Luật Tố cáo năm 2011).

 

IV- HỘI NÔNG DÂN GIÁM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CHÍNH QUYỀN.

1. Căn cứ thực hiện

- Khoản 1 Điều 66 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại theo quy định của Luật này; động viên nhân dân nghiêm chỉnh thi hành pháp luật về khiếu nại; tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại; khi nhận được khiếu nại thì nghiên cứu, hướng dẫn người khiếu nại đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

- Khoản 1 Điều 44 Luật Tố cáo năm 2011 quy định: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận động viên nhân dân, hội viên của mình nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về tố cáo; giám sát việc thi hành pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo.

- Chỉ thị số 26/2001/CT-TTg ngày 09/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạo điều kiện để Hội Nông dân các cấp tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân đã khẳng định “Hội Nông dân các cấp kiểm tra, giám sát việc thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo”.

- Công văn số 1502/TTg ngày 15/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sự phối hợp của Hội Nông dân với các cấp chính quyền trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân.

- Quyết định 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận TQVN và các đoàn thể chính trị- xã hội, theo đó “Hội Nông dân chủ trì giám sát việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí mật quốc gia) có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên, chức năng, nhiệm vụ của đoàn thể mình; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện nhiệm vụ giám sát đối với những nội dung có liên quan”. Khẳng định: Giám sát thông qua đơn, thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân gửi đến Hội.

 - Quy định số 943/QĐ-HNDTW ngày 30/9/2013 của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Hội Nông dân Việt Nam khẳng định: công tác kiểm tra cần được coi trọng ở tất cả các cấp Hội; tham gia giám sát việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Quy chế dân chủ ở cơ sở; bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của cán bộ, hội viên, nông dân; góp phần thực hiện công bằng xã hội.

2. Nội dung giám sát:

Việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí mật quốc gia) của các cơ quan, tổ chức và cá nhân tại cơ sở.

- Công tác tiếp dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của hội viên, nông dân của chính quyền cơ sở và các cơ quan chức năng phải đảm bảo đúng thời hạn theo quy định của pháp luật, quyền lợi hợp pháp của hội viên, nông dân.

- Việc thực thi các quyết định giải quyết đúng pháp luật, đảm bảo đúng thời hạn và nội dung quyết định.

- Việc chính quyền và các cơ quan chức năng xem xét, giải quyết lại các vụ việc mà Hội Nông dân đã có kiến nghị, đề xuất.

- Đối với dự án thu hồi nhiều diện tích đất nông nghiệp, Hội Nông dân phải tham gia ngay từ đầu và giám sát quá trình thực hiện dự án, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của nông dân, hạn chế đến mức thấp nhất việc phát sinh khiếu nại, tố cáo ở các địa phương.

3. Các hình thức giám sát:

- Qua các kỳ họp Hội đồng nhân dân báo cáo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.

- Tham gia với chính quyền và cơ quan chức năng giải quyết khiếu nại, tố cáo của hội viên, nông dân.

- Thông qua công tác phối hợp với chính quyền và các cơ quan chức năng  tiếp hội viên, nông dân.

- Tiếp xúc với hội viên, nông dân lắng nghe tâm tư, nguyện vọng về những vấn đề liên quan đến giải quyết khiếu nại, tố cáo.

4. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo do Uỷ ban MTTQVN và các tổ chức thành viên của Mặt trận chuyển đến:

- Khoản 2 Điều 66 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định: Khiếu nại do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận chuyển đến phải được người giải quyết khiếu nại xem xét, giải quyết và trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức đã chuyển đơn biết kết quả giải quyết; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết đó thì tổ chức đã chuyển đơn có quyền kiến nghị cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết; cơ quan, tổ chức nhận được kiến nghị có trách nhiệm trả lời kiến nghị đó trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết.

Khoản 3 Điều 44 Luật Tố cáo năm 2011 quy định: Tố cáo do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận chuyển đến phải được người giải quyết tố cáo xem xét, giải quyết và trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định xử lý, phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức đã chuyển đơn đến biết kết quả giải quyết; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết đó thì tổ chức đã chuyển đơn có quyền kiến nghị cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo xem xét, giải quyết; cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm trả lời kiến nghị đó trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định xử lý.

Để thực hiện tốt chức năng giám sát việc thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân đòi hỏi cán bộ Hội các cấp đặc biệt là cấp cơ sở phải nâng cao trình độ, kiến thức pháp luật, có lòng nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao. Hội phải thực sự là cầu nối giữa Đảng, chính quyền với hội viên, nông dân, thực hiện tốt chức năng đại diện, bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của cán bộ, hội viên, nông dân.

                                          ------

Thêm bình luận :
Họ và tên
Email

Bài đọc nhiều nhất

Giải quyết khiếu nại tố cáo tại Đồng Tháp