Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Hội Nông dân Việt Nam.
16:42 - 15/05/2014

CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ KỶ LUẬT

CỦA HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM

 

 Căn cứ thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Hội Nông dân Việt Nam.

- Điều 17, 18 và 20- Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam khóa VI;

- Quy định số 943-QĐ/HNDTW ngày 30/9/2013 của Ban Thường vụ Trung ương Hội về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Hội Nông dân Việt Nam.

A- CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM

1. Vị trí, vai trò:

Công tác kiểm tra, giám sát là nhiệm vụ thường xuyên của tổ chức Hội từ Trung ương đến cơ sở; là một nội dung quan trọng của công tác xây dựng Hội; phục vụ yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức và hoạt động Hội của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ các cấp.

2. Mục đích:

Công tác kiểm tra, giám sát nhằm phát hiện những ưu điểm, nhân tố mới để phát huy; kịp thời phòng ngừa, ngăn chặn và uốn nắn khắc phục những thiếu sót, vi phạm; kiến nghị, điều chỉnh, bổ sung những bất hợp lý trong chỉ đạo, điều hành. Đảm bảo việc chấp hành nghiêm Điều lệ, các chỉ thị, nghị quyết và các quy định của Hội, nguyên tắc tập trung dân chủ, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, giữ gìn đoàn kết nội bộ, xây dựng tổ chức Hội vững mạnh về tư tưởng, tổ chức và hành động, bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của hội viên, nông dân.

3. Yêu cầu:

- Công tác kiểm tra, giám sát phải được thực hiện ở tất cả các cấp Hội theo Điều lệ, Quy chế và các quy định của Hội.

- Nội dung kiểm tra, giám sát phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ chính trị của Hội, bám sát phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ công tác Hội và phong trào nông dân.

-  Công tác kiểm tra, giám sát phải đảm bảo chính xác, khách quan; khi phát hiện sai phạm phải kiến nghị xử lý kịp thời, đúng quy định.

4. Nội dung kiểm tra, giám sát:   

4.1. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác Hội và phong trào nông dân:

- Việc chÊp hµnh §iÒu lÖ Héi, thùc hiÖn c¸c nghÞ quyÕt, chØ thÞ cña Héi; thực hiện nguyªn t¾c tæ chøc, sinh ho¹t vµ c¸c ho¹t ®éng Héi.

- Việc thực hiện các nhiệm vụ công tác Hội và phong trào nông dân.

4.2. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài chính Hội, thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do Hội trực tiếp quản lý.

- Kiểm tra việc xây dựng, quản lý, sử dụng Quỹ Hỗ trợ nông dân, các hoạt động dịch vụ hỗ trợ vốn cho nông dân.

- Kiểm tra việc thực hiện chương trình, dự án, công trình có vốn Nhà nước đầu tư do Hội trực tiếp quản lý.

- Kiểm tra việc xây dựng, quản lý, sử dụng hội phí, quỹ hội và các nguồn thu khác.

4.3. Kiểm tra việc tham gia giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của  nông dân; giải quyết những vụ việc thuộc thẩm quyền của Hội.

4.4. Kiểm tra việc xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát của các cấp Hội.

4.5. Giám sát theo Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội.

4.6. Phối hợp giám sát theo quy định của pháp luật.

5. Các hình thức kiểm tra:

5.1. Kiểm tra thường xuyên: do Ban Chấp hành (tổ chức Hội) cùng cấp tự kiểm tra theo nội dung yêu cầu chỉ đạo của cấp mình.

5.2. Kiểm tra định kỳ: là kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Hội, Nghị quyết, Chỉ thị và các quy định của tổ chức Hội các cấp.

5.3. Kiểm tra chuyên đề: là kiểm tra đi sâu vào một hoạt động Hội cụ thể.

5.4. Kiểm tra đột xuất: được tổ chức khi cần làm rõ một sự việc cụ thể mới phát sinh, khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc khi có dấu hiệu vi phạm.

5.5. Kiểm tra chéo: là hình thức kiểm tra lẫn nhau giữa đơn vị này với đơn vị khác dưới sự chỉ đạo của Ban Thường vụ cấp trên.

6. Bộ máy tham mưu công tác kiểm tra:

Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp nào lập ra ban kiểm tra cấp đó:

- Ban Thường vụ Trung ương Hội thành lập Ban Kiểm tra, phân công một đồng chí Uỷ viên Ban Thường vụ làm Trưởng ban, số lượng biên chế do Ban Thường vụ Trung ương Hội quyết định.

- Ban thường vụ Hội Nông dân cấp tỉnh thành lập ban kiểm tra từ 3- 5 người và phân công một đồng chí uỷ viên ban thường vụ phụ trách công tác kiểm tra.

- Ban thường vụ Hội Nông dân cấp huyện thành lập ban kiểm tra từ 3- 5 người, do đồng chí phó chủ tịch hoặc ủy viên ban thường vụ làm trưởng ban; số còn lại là cơ cấu các đồng chí uỷ viên ban chấp hành Hội Nông dân huyện, thị  kiêm nhiệm.

- Ban thường vụ Hội Nông dân cơ sở thành lập ban kiểm tra từ 3- 5 người, do đồng chí phó chủ tịch hoặc uỷ viên ban thường vụ làm trưởng ban; số còn lại cơ cấu các đồng chí uỷ viên ban chấp hành cơ sở kiêm nhiệm.

7. Nhiệm vụ của ban kiểm tra:

Ban Kiểm tra các cấp Hội tham mưu cho Ban chấp hành, Ban thường vụ cùng cấp xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát của Hội, tập trung vào một số nội dung sau:

7.1. Kiểm tra, giám sát Hội Nông dân cấp dưới, cán bộ, hội viên trong việc chấp hành Điều lệ Hội, thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Hội; nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt và các hoạt động của Hội.

Kiểm tra cán bộ, hội viên, kể cả Ủy viên Ban chấp hành cùng cấp và tổ chức Hội cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm.

Kiểm tra việc thi hành kỷ luật theo Điều lệ Hội.

7.2. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài chính Hội, thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế- xã hội của Hội Nông dân cùng cấp và cấp dưới quản lý.

- Kiểm tra việc thu nộp, quản lý và sử dụng hội phí, quỹ Hội.

- Kiểm tra việc sử dụng Ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn thu khác cho các hoạt động của Hội theo yêu cầu của Ban Thường vụ cùng cấp hoặc khi có dấu hiệu vi phạm.

7.3. Tổ chức tiếp và tiếp nhận đơn thư của cán bộ, hội viên nông dân khiếu nại tố cáo, phản ảnh, kiến nghị. Phối hợp cùng chính quyền và các cơ quan chức năng tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của cán bộ, hội viên, nông dân.

Xem xét, giải quyết và kiểm tra, giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.

7.4. Tham gia phối hợp cùng chính quyền, mặt trận, các đoàn thể nhân dân cùng cấp giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cơ sở.

7.5. Theo dõi, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác kiểm tra, nghiệp vụ hoà giải, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cán bộ làm công tác kiểm tra cùng cấp và cấp dưới. Báo cáo kết quả công tác kiểm tra với Ban thường vụ cùng cấp và Ban kiểm tra cấp trên kịp thời, đúng qui định.

7.6. Ban kiểm tra phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với các ban chuyên môn của Hội, các cơ quan chức năng của Đảng, Nhà nước, các tổ chức đoàn thể để thực hiện công tác kiểm tra.

8. Quyền hạn của ban kiểm tra:

8.1. Được yêu cầu các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng kiểm tra báo cáo, cung cấp tài liệu cần thiết phục vụ cho nội dung kiểm tra và trả lời những vấn đề mà Ban Kiểm tra yêu cầu.

8.2. Được kiểm tra, giám sát Hội Nông dân cùng cấp và cấp dưới, cán bộ, hội viên trong việc chấp hành Điều lệ, thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Hội.

8.3. Kiến nghị, đề xuất với ban thường vụ cùng cấp về công tác kiểm tra; xử lý vi phạm; khắc phục hạn chế, thiếu sót.

9. Trình tự tổ chức một cuộc kiểm tra:

9.1. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ, chuyên đề: được tiến hành theo 3 bước sau:

* Bước 1: Công tác chuẩn bị:

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, gồm:

          + Mục đích, yêu cầu;

          + Đối tượng kiểm tra;

          + Nội dung kiểm tra, xác định vấn đề kiểm tra;

          + Thành phần tham gia kiểm tra;

          + Thời gian, địa điểm.

- Thông báo kế hoạch kiểm tra cho đơn vị được kiểm tra để chuẩn bị nội dung, chuẩn bị báo cáo, hồ sơ, tài liệu; bố trí thời gian, địa điểm làm việc.

­- Họp đoàn kiểm tra thống nhất kế hoạch, phân công trách nhiệm cho từng thành viên, cách thức tiến hành.

- Chuẩn bị cơ sở, vật chất phục vụ cho cuộc kiểm tra.

* Bước 2: Tiến hành kiểm tra:

- Nghe báo cáo của tổ chức, cá nhân được kiểm tra về các nội dung kiểm tra. Trao đổi về nội dung cần kiểm tra;

- Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết từ tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung kiểm tra, kiểm tra các tài liệu có liên quan;

- Khi cần thiết có thể làm việc với các cơ quan có liên quan nơi được kiểm tra; dự sinh hoạt với chi, tổ Hội để có cơ sở đề xuất, kiến nghị giải quyết.

* Bước 3: Kết thúc kiểm tra:

- Trưởng đoàn nhận xét, kết luận các nội dung kiểm tra.

- Thành viên đoàn kiểm tra bổ sung kết luận.

- Ghi nhận các kiến nghị của đơn vị được kiểm tra.

- Hoàn thiện kết luận kiểm tra và ban hành

- Báo cáo kết quả kiểm tra gửi Ban Thường vụ cùng cấp (để báo cáo); đơn vị được kiểm tra (để thực hiện).

- Lưu hồ sơ kiểm tra.

9.2. Kiểm tra đột xuất (khi có khiếu nại, tố cáo hoặc có dấu hiệu vi phạm Điều lệ và các quy định của Hội):

Bước 1: Chuẩn bị kiểm tra:

- Ra quyết định kiểm tra và xây dựng kế hoạch thực hiện quyết định:

+ Quyết định kiểm tra của Ban Thường vụ là căn cứ pháp lý để đoàn kiểm tra thực thi nhiệm vụ. Quyết định phải ghi rõ nội dung kiểm tra, đối tượng kiểm tra, thành phần tham gia đoàn kiểm tra, thời gian kiểm tra, hình thức kiểm tra và những yêu cầu cho cuộc kiểm tra.

+ Kế hoạch kiểm tra: đoàn kiểm tra phải xây dựng kế hoạch thực hiện. Kế hoạch phải xác định rõ mục đích, yêu cầu kiểm tra; đối tượng, nội dung cần kiểm tra; phân công, giao nhiệm vụ từng thành viên, phân bố thời gian hoàn thành và kết thúc cuộc kiểm tra.

- Chuẩn bị thực hiện việc kiểm tra:

+ Trưởng đoàn kiểm tra tiến hành thu thập, tổng hợp và phân tích, xử lý các thông tin về đối tượng được kiểm tra.

+ Họp đoàn kiểm tra để phổ biến kế hoạch, nội quy của đoàn kiểm tra; bàn các biện pháp thực hiện; phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; tập huấn kiến thức liên quan tới nội dung vụ việc cần kiểm tra.

+ Gửi công văn cho đơn vị được kiểm tra (hoặc có đối tượng được kiểm tra) biết để phối hợp thực hiện.

+ Chuẩn bị cơ sở vật chất, phương tiện để thực hiện nhiệm vụ.

Bước 2: Tiến hành kiểm tra:

- Đoàn kiểm tra làm việc với đại diện đơn vị được kiểm tra (hoặc có đối tượng được kiểm tra) và đối tượng được kiểm tra để công bố quyết định, kế hoạch kiểm tra; thống nhất lịch trình tiến hành; yêu cầu đối tượng được kiểm tra chuẩn bị báo cáo giải trình các nội dung kiểm tra bằng văn bản; yêu cầu cung cấp tài liệu, phối hợp kiểm tra.

- Đoàn kiểm tra thu thập, nghiên cứu, kiểm tra các tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, gặp gỡ làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên quan đến nội dung kiểm tra; nhận báo cáo, giải trình của đối tượng được kiểm tra.

- Đoàn kiểm tra tổng hợp, phân tích tình hình, đưa ra kết luận bước đầu.

- Tổ chức cuộc họp với đại diện đơn vị được kiểm tra (hoặc có đối tượng được kiểm tra) và đối tượng được kiểm tra để nghe đối tượng được kiểm tra báo cáo giải trình; đoàn kiểm tra thông báo kết quả kiểm tra, thảo luận, đóng góp ý kiến và thông qua biên bản kiểm tra.

Bước 3: Kết thúc kiểm tra:

- Ban Thường vụ (cấp ra quyết định kiểm tra) tổ chức cuộc họp với đoàn kiểm tra và đối tượng được kiểm tra để thông báo dự thảo kết luận kiểm tra và nghe ý kiến phản hồi từ đơn vị, cá nhân được kiểm tra và các ý kiến trao đổi, làm rõ thêm các vấn đề liên quan đến nội dung dự thảo kết luận kiểm tra.

+ Đoàn kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra, nội dung báo cáo gồm 3 phần:

Phần thứ nhất: Tóm tắt nội dung quyết định kiểm tra, nêu một số đặc điểm của đơn vị liên quan tới cuộc kiểm tra.

Phần thứ hai: Trình bày cụ thể nội dung vụ việc.

Phần thứ ba: Kết luận của sự việc; nêu trách nhiệm của cá nhân, tổ chức; chỉ ra nguyên nhân dẫn tới sai phạm; kiến nghị xử lý.

+ Đối tượng được kiểm tra trình bày ý kiến.

+ Ban Thường vụ thảo luận và kết luận các nội dung đã kiểm tra.

- Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh thông báo kết luận kiểm tra trình Thường trực ký ban hành.

- Kết luận kiểm tra chính thức được gửi đến Ban Thường vụ cùng cấp (để báo cáo) và tổ chức, cá nhân được kiểm tra.

- Đoàn kiểm tra lập và chuyển giao hồ sơ về cuộc kiểm tra vào lưu trữ.

- Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm về cuộc kiểm tra và đoàn kiểm tra tự giải thể khi đã hoàn thành nhiệm vụ theo quyết định kiểm tra.

- Ban Kiểm tra nơi tổ chức cuộc kiểm tra theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện kết luận và kiến nghị của cuộc kiểm tra.

* Một số lưu ý:

- Nguyên tắc khi làm việc với người được kiểm tra, đoàn kiểm tra phải có ít nhất 2 người; kết quả kiểm tra phải thể hiện bằng biên bản làm việc; nếu phát hiện cán bộ, đơn vị có hành vi vi phạm pháp luật, cán bộ kiểm tra phải yêu cầu họ dừng ngay hành vi đó lại đồng thời báo cáo kịp thời cho thủ trưởng đơn vị biết; kết thúc buổi làm việc cán bộ kiểm tra đọc lại biên bản làm việc cho đối tượng bị kiểm tra nghe và yêu cầu ký vào biên bản.

- Với tài liệu được cung cấp: cán bộ kiểm tra phải kiểm tra thực trạng của tài liệu (việc ghi chép phải đúng quy định, không được sửa chữa, tẩy xoá) sau đó kiểm tra hồ sơ tài liệu có vi phạm quy định pháp luật hay không; khi mượn và trả tài liệu phải có biên bản bàn giao. Cán bộ kiểm tra không được để thất lạc, mất tài liệu của đơn vị. Nếu cần thu tài liệu, chứng từ, sổ sách thì thành viên đoàn kiểm tra và người giao phải lập danh mục, trong đó ghi rõ tên chứng từ số liệu, số trang chứng từ, bản gốc hay bản sao chụp, nếu là bản sao, bản chụp thì yêu cầu cơ quan ký tên đóng dấu kèm theo danh mục có biên bản bàn giao.

- Kiểm tra việc thi hành kỷ luật theo Điều lệ Hội được tiến hành theo các bước như kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo.

B- CÔNG TÁC KỶ LUẬT CỦA HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM

I. Nguyên tắc xử lý kỷ luật

1. Xử lý kỷ luật phải công minh, khách quan, chính xác, kịp thời và dứt điểm từng vụ việc, với mục đích giáo dục, ngăn ngừa vi phạm, giữ gìn đoàn kết, thống nhất trong nội bộ.

2. Một nội dung vi phạm chỉ bị xử lý kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật.

3. Việc áp dụng hình thức kỷ luật tuân theo quy định của Điều lệ Hội và tiến hành bằng cách bỏ phiếu kín.

4. Khi thi hành kỷ luật Hội đối với cán bộ, công chức, viên chức và đảng viên tuỳ theo mức độ vi phạm, cấp ra quyết định kỷ luật kiến nghị cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên đó xem xét, quyết định kỷ luật theo thẩm quyền.

5. Cán bộ Hội, hội viên vi phạm đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức, bị ốm điều trị nội trú tại bệnh viện được cơ quan y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xác nhận thì chưa xem xét, xử lý kỷ luật.

6. Sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định kỷ luật với hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo, nếu tập thể, cá nhân không tiếp tục vi phạm Điều lệ Hội đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật chấm dứt hiệu lực mà không cần phải có văn bản về việc chấm dứt hiệu lực.

II. Hình thức kỷ luật

1. Đối tượng chịu hình thức kỷ luật theo Điều lệ Hội:

- Tổ chức: Các tổ chức trong hệ thống Hội Nông dân Việt Nam.

- Cá nhân: Hội viên và cán bộ Hội Nông dân các cấp.

2. Các hành vi bị xử lý kỷ luật:

Những cán bộ, hội viên và tổ chức Hội nào vi phạm vào những điều dưới đây sẽ bị thi hành kỷ luật:

- Không chấp hành đúng Điều lệ, Chỉ thị, Nghị quyết của Hội gây hậu quả nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến phong trào nông dân và tổ chức Hội.

- Vi phạm về đạo đức, tư cách, làm mất niềm tin với cán bộ, hội viên, nông dân, xâm phạm quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên, nông dân.

- Vi phạm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

3. Hình thức kỷ luật:

3.1. Đối với cá nhân:

a. Khiển trách: Đối với những sai phạm không cố ý, mức độ ít nghiêm trọng, qua giáo dục đã nhận ra sai sót và quyết tâm sửa chữa.

b. Cảnh cáo: Đối với những sai phạm gây hậu quả lớn đến phong trào nông dân và tổ chức Hội.

c. Cách chức: áp dụng đối với cán bộ Hội giữ chức vụ có sai phạm nghiêm trọng ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động Hội, không còn tín nhiệm đối với tổ chức Hội và hội viên, nông dân.

Đối với cán bộ giữ nhiều chức vụ, tuỳ theo trường hợp cụ thể có thể cách chức một chức vụ, một số chức vụ hoặc tất cả các chức vụ.

d. Xoá tên, thu hồi thẻ hội viên: là hình thức kỷ luật cao nhất của Hội đối với hội viên khi mắc phải những sai phạm sau:

- Vi phạm pháp luật Nhà nước bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Sai phạm rất nghiêm trọng trong việc thực hiện Điều lệ và các chỉ thị, nghị quyết của Hội.

3.2. Đối với tổ chức Hội:

a. Khiển trách: đối với những sai phạm nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng.

b. Cảnh cáo: đối với sai phạm gây hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng xấu đến tổ chức Hội và phong trào nông dân.

c. Giải tán:

- Hoạt động trái với Điều lệ, chỉ thị, nghị quyết của Hội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

- Chống lại chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

III. Thẩm quyền thi hành kỷ luật Hội

1. Đối với cá nhân:

1.1. Hội viên:

- Hội viên sinh hoạt ở cơ sở Hội vi phạm kỷ luật phải được kiểm điểm ở chi hoặc tổ Hội.

- Ban Chấp hành cơ sở Hội quyết định hình thức kỷ luật trên cơ sở đề nghị của chi hoặc tổ Hội.

Việc áp dụng hình thức kỷ luật phải được ít nhất 2/3 số thành viên được triệu tập họp xét kỷ luật tán thành bằng cách bỏ phiếu kín.

1.2. Cán bộ Hội:

- Đối với ủy viên ban chấp hành Hội Nông dân các cấp vi phạm kỷ luật: cấp nào ra quyết định công nhận thì cấp đó ra quyết định kỷ luật trên cơ sở đề nghị của ban chấp hành cấp quản lý trực tiếp. Trường hợp cần thiết có thể uỷ quyền cho ban chấp hành cấp quản lý trực tiếp ra quyết định và báo cáo lên cấp trên.

- Đối với Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Hội vi phạm kỷ luật do Ban Chấp hành Trung ương Hội xem xét và quyết định hình thức kỷ luật (trừ trường hợp cán bộ Hội là uỷ viên ban chấp hành nhiều cấp).

- Đối với cán bộ Hội là uỷ viên ban chấp hành nhiều cấp vi phạm kỷ luật ở cấp nào thì việc xem xét, quyết định kỷ luật được tiến hành như đối với uỷ viên ban chấp hành ở cấp đó và thông báo đến các ban chấp hành mà cán bộ đó là uỷ viên. Nếu bị thi hành kỷ luật bằng hình thức cách chức uỷ viên ban chấp hành ở cấp dưới thì đương nhiên không còn là uỷ viên ban chấp hành các cấp trên.

- Đối với cán bộ chuyên trách công tác Hội nhưng không tham gia Ban chấp hành vi phạm kỷ luật, thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.

2. Đối với tổ chức Hội:

        Ban chấp hành, ban thường vụ từ cấp huyện trở xuống vi phạm kỷ luật do ban chấp hành Hội cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định kỷ luật với hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo. 

        Đối với hình thức kỷ luật giải tán do ban chấp hành Hội cấp trên trực tiếp xem xét và đề nghị ban chấp hành cấp trên một cấp ra quyết định kỷ luật.

         Ban Thường vụ Trung ương Hội; ban chấp hành, ban thường vụ Hội Nông dân cấp tỉnh vi phạm kỷ luật do Ban Chấp hành Trung ương Hội xem xét, quyết định kỷ luật.

        Các cơ quan tham mưu, giúp việc cho ban chấp hành, ban thường vụ Hội Nông dân các cấp vi phạm kỷ luật, cấp nào ra quyết định thành lập thì cấp đó xem xét, ra quyết định kỷ luật.

Việc áp dụng hình thức kỷ luật phải được ít nhất 2/3 số thành viên được triệu tập họp xét kỷ luật tán thành bằng cách bỏ phiếu kín.

IV. Trình tự, thủ tục xem xét, xử lý kỷ luật

1. Xác minh, kết luận mức độ vi phạm

Khi kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm hoặc khi nhận được đơn tố cáo tổ chức, cán bộ Hội, hội viên vi phạm thì phải điều tra nắm tình hình, xác minh theo nội dung đơn tố cáo, gặp đối tượng, những người có liên quan hoặc biết sự việc, cán bộ phụ trách dân cư… Nếu đối tượng là đảng viên, cấp uỷ viên, người xác minh phải làm việc với cấp uỷ để có thông tin đầy đủ, chính xác. Cân nhắc kỹ các thông tin để kết luận chính xác mức độ vi phạm, hay không vi phạm.

2. Tổ chức họp kiểm điểm

Khi đã có đủ chứng cứ, tài liệu để kết luận các vi phạm thì cấp quản lý trực tiếp đối tượng có hành vi vi phạm tổ chức họp kiểm điểm:

2.1. Triệu tập họp:

- Người đứng đầu tổ chức Hội cấp trên trực tiếp có trách nhiệm triệu tập, chủ trì cuộc họp kiểm điểm đối với tổ chức Hội cấp dưới có hành vi vi phạm.

- Người đứng đầu tổ chức Hội có trách nhiệm triệu tập, chủ trì cuộc họp kiểm điểm đối với cán bộ Hội có hành vi vi phạm do mình quản lý trực tiếp; trường hợp người đứng đầu có hành vi vi phạm thì đại diện lãnh đạo tổ chức Hội cấp trên trực tiếp có trách nhiệm triệu tập, chủ trì cuộc họp kiểm điểm.

- Chi hội trưởng (tổ trưởng) có trách nhiệm triệu tập, chủ trì cuộc họp kiểm điểm đối với  hội viên có hành vi vi phạm do mình quản lý trực tiếp.

- Trường hợp đối tượng vi phạm vắng mặt sau 2 lần triệu tập mà không có lý do chính đáng, đến lần triệu tập thứ 3 vẫn vắng mặt thì cuộc họp kiểm điểm vẫn tiến hành.

2.2. Tổ chức họp: 

- Đại diện tổ chức Hội, cán bộ, hội viên có hành vi vi phạm trình bày bản tự kiểm điểm. Nếu đối tượng vi phạm không viết kiểm điểm thì căn cứ vào báo cáo hoặc kết luận kiểm tra của cán bộ có thẩm quyền để xem xét kỷ luật.

- Cán bộ có thẩm quyền trình bày kết luận kiểm tra,

- Các thành viên dự họp phát biểu làm rõ nguyên nhân, tính chất, mức độ ảnh hưởng và sai phạm,

- Đại diện tổ chức Hội, cán bộ, hội viên có hành vi vi phạm giải trình, đưa ra ý kiến bảo vệ cho hành vi của mình.

- Chủ tọa tóm tắt, kết luận từng vấn đề,

- Biểu quyết đề xuất hình thức kỷ luật.

- Nội dung cuộc họp kiểm điểm phải được lập thành biên bản, trong biên bản phải có kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật đối với đối tượng vi phạm.

- Lập hồ sơ đề nghị xử lý kỷ luật gồm có bản tự kiểm điểm, trích ngang sơ yếu lý lịch của đối tượng có hành vi vi phạm, biên bản cuộc họp kiểm điểm và các tài liệu liên quan.

- Căn cứ hồ sơ đề nghị xử lý kỷ luật cấp quản lý trực tiếp đối tượng có hành vi vi phạm ra quyết định xử lý kỷ luật hoặc gửi hồ sơ lên cấp có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật (theo quy định về thẩm quyền thi hành kỷ luật Hội)

3. Tổ chức họp xét kỷ luật.

Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị kỷ luật, cấp có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật tổ chức họp xét kỷ luật

3.1. Chuẩn bị họp:

- Phân công 01 đồng chí làm thư ký cuộc họp (Trưởng Ban kiểm tra hoặc 01 thành viên dự họp được phân công) có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc xử lý kỷ luật, ghi biên bản cuộc họp.      

- Hồ sơ xử lý kỷ luật trình cuộc họp xét kỷ luật gồm có bản tự kiểm điểm, trích ngang sơ yếu lý lịch của đối tượng có hành vi vi phạm, biên bản cuộc họp kiểm điểm của cấp quản lý trực tiếp đối tượng có hành vi vi phạm và các tài liệu khác có liên quan.

3.2. Trình tự họp:

- Chủ toạ cuộc hop tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự;

- Thư ký cuộc họp đọc trích ngang sơ yếu lý lịch của đối tượng có hành vi vi phạm; biên bản cuộc họp kiểm điểm và các tài liệu khác có liên quan;

- Đối tượng có hành vi vi phạm đọc bản tự kiểm điểm, nếu đối tượng có hành vi vi phạm vắng mặt thì Thư ký đọc thay, nếu đối tượng có hành vi vi phạm không làm bản tự kiểm điểm thì cuộc họp  tiến hành các trình tự còn lại;

- Các thành viên  tham dự cuộc họp phát biểu ý kiến;

- Đối tượng có hành vi vi phạm  phát biểu ý kiến; nếu đối tượng có hành vi vi phạm không phát biểu ý kiến hoặc vắng mặt thì cuộc họp tiến hành các trình tự còn lại;

- Tiến hành bỏ phiếu kín đề nghị áp dụng hình thức kỷ luật;

- Chủ toạ cuộc họp công bố kết quả bỏ phiếu kín và thông qua biên bản cuộc họp;

4. Ra quyết định kỷ luật

- Cấp quản lý trực tiếp đối tượng vi phạm kỷ luật ra quyết định kỷ luật hoặc có văn bản, kèm theo biên bản xét kỷ luật, các hồ sơ, tài liệu có liên quan gửi cấp có thẩm quyền đề nghị ra quyết định kỷ luật.

- Chậm nhất 20 ngày sau khi nhận được văn bản của cấp xét kỷ luật (cùng hồ sơ, tài liệu), cấp có thẩm quyền quyết định kỷ luật phải ra quyết định kỷ luật bằng văn bản.

- Trường hợp kiến nghị của cấp xét kỷ luật (hoặc ý kiến của đơn vị quản lý) khác với ý kiến của cấp có thẩm quyền ra quyết định mà sau khi trao đổi, thảo luận không thống nhất thì cấp có thẩm quyền tự quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

5. Công bố quyết định kỷ luật:

- Cấp nào ra quyết định kỷ luật thì cấp đó công bố quyết định kỷ luật hoặc uỷ quyền cho đơn vị quản lý trực tiếp đối tượng vi phạm kỷ luật công bố quyết định kỷ luật và giao quyết định kỷ luật đến đối tượng thi hành.

- Trong trường hợp đối tượng bị kỷ luật được triệu tập từ chối dự họp để nghe công bố kỷ luật hoặc cố ý không nhận quyết định kỷ luật, thì đơn vị quản lý trực tiếp có thẩm quyền lập biên bản, lưu hồ sơ kỷ luật và quyết định kỷ luật có hiệu lực như đã được công bố; gửi quyết định kỷ luật đến đối tượng bị kỷ luật (cho vào bì thư dán kín người nhận phải ký nhận, hoặc gửi bưu điện phải có phiếu chuyển của bưu điện).

- Quyết định kỷ luật được gửi đến:

+ Đối tượng bị xử lý kỷ luật;

+ Đơn vị có cán bộ bị xử lý kỷ luật;

+ Lưu hồ sơ kỷ luật.

V. Giải quyết khiếu nại về kỷ luật Hội

Tổ chức Hội, cán bộ, hội viên bị kỷ luật không đồng ý với quyết định kỷ luật thì trong thời hạn một tháng (30 ngày) kể từ ngày nhận quyết định kỷ luật, có quyền khiếu nại lên cấp ra quyết định kỷ luật. Trong trường hợp còn khiếu nại tiếp thì tổ chức Hội cấp trên một cấp có trách nhiệm giải quyết. Cấp giải quyết cuối cùng là Ban Chấp hành Trung ương Hội. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật khiếu nại.

Trong khi chờ giải quyết khiếu nại tổ chức Hội, cán bộ, hội viên bị kỷ luật phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định kỷ luật.

                                        --------------

Thêm bình luận :
Họ và tên
Email

Bài đọc nhiều nhất

Giải quyết khiếu nại tố cáo tại Đồng Tháp